1.Giới thiệu chung
– BPMN là viết tắt của Business Process Modeling Notation. Tức BPMN là tập hợp các ký hiệu chuẩn để mô tả quy trình của doanh nghiệp. Hay để mô hình hóa quy trình của doanh nghiệp.
-Đối tượng sử dụng:
+ High level (CEO, Leader, Manager,..) là những người quản lý tầng trên, họ chỉ cần care đến bức tranh tổng quan
+ Low level (nhân viên CSKH, nhân viên bưu cục,…) là những người dùng trực tiếp, họ follow theo quy trình để làm
2.BPMN và UML
BPMN | UML |
Là Business Process Modeling Notation – tập hợp các ký hiệu chuẩn để mô tả quy trình của doanh nghiệp | Là Unified Modeling Language – ngôn ngữ mô hình thống nhất |
Tiếp cận theo hướng process-oriented | Tiếp cận theo hướng object-oriented |
BPMN hướng tới quy trình nghiệp vụ | UML hướng tới việc xây dựng phần mềm |
3.Các thành phần trong BPMN
3.1 Swimlane
-Swimlane bao gồm:
+Pool (hồ bơi): thể hiện một tổ chức, một bộ phận, một phòng ban, một vai trò hoặc một hệ thống nào đó
+Lane (Làn): thể hiện các cá nhân riêng lẻ, người sẽ làm các hoạt động cụ thể
3.2 Activity
– Activity tập trung trả lời câu hỏi làm gì.Tức là nó mô tả tất cả các công việc có trong quy trình:
+ Task: là từng việc nhỏ, gộp lại sẽ thành một quy trình lớn
+ Transaction: là các giao dịch, nó có thể bao gồm nhiều task nhỏ
+ Sub-process: là các quy trình con nằm trong 1 quy trình lớn
3.3 Activity Markers & Task Types
– Activity Marker:
+ Giúp thể hiện được hành vi khi thực hiện một hành động nào đó
+ Ví dụ thực hiện hành động một cách lặp đi lặp lại (Loop), hoặc chỉ thực hiện khi có một hành động cụ thể trước đó (Compensation)
-Task Type: giúp thể hiện được tính chất, bản chất của các hoạt động
3.4 Gateway
– Exclusive Gateway: thể hiện: nhánh này hoặc nhánh kia, nhưng chỉ được phép một trong hai (hoặc nhiều) nhánh
-Inclusive Gateway: Tương tự Exclusive Gateway, nhưng khác ở chỗ nó cho phép xảy ra nhiều nhánh
-Parallel Gateway:
+ Các nhánh phải cùng xảy ra song song với nhau
+ Các nhánh cần phải hòan thành thì mới có thể merge và quy trình mới có thể tiếp tục